Hóa đơn điện tử phải có tính hợp pháp

Hóa đơn điện tử đó phải hợp pháp. Tức là phần mềm hóa đơn điện tử đó phải được thiết lập và xây dựng theo đúng quy chuẩn và nội quy của nhà nước về hóa đơn điện tử về cả nội dung, hình thức sử dụng hóa đơn điện tử.

e
Hoa don dien tu có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

– Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.

– Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”. Căn cứ theo quy định trên hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn các yêu cầu sau:

Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử.

Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

Đây là tiêu chí đầu tiên mà bạn cần quan tâm và đặt nó lên hàng đầu, bởi tất cả những chứng từ hoặc hoạt động kinh doanh nào đều phải tuân theo những quy định của pháp luật thì mới được công nhận và có giá trị pháp lý. 

Công bố mỹ phẩm

Việc công bố này là bắt buộc nếu muốn làm thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam.

Hồ sơ công bố mỹ phẩm được quy định chi tiết trong thông tư 06/2011/TT-BYT, bao gồm những giấy tờ sau:
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm: 02 bản (theo mẫu)
Giấy Đăng ký kinh doanh: bản sao
Giấy ủy quyền của nhà sản xuất: bản chính (hoặc sao) có hợp pháp hóa lãnh sự
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS)Mỗi sản phẩm mỹ phẩm phải được làm một Phiếu công bố riêng, có hiệu lực trong vòng 5 năm.


Nhiều trường hợp, một lô hàng khoảng 100 mục hàng, người nhập khẩu mỹ phẩm phải làm đủ 100 Phiếu công bố. Mỗi phiếu 5-7 trang giấy. Hồ sơ khá dày!

Cần lưu ý, một số trường hợp không cần phải làm công bố mỹ phẩm được quy định rõ tại Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT. Đó là khi mỹ phẩm nhập khẩu có mục đích sau:

để nghiên cứu, kiểm nghiệm;
là quà biếu, tặng;
để trưng bày tại hội chợ, triển lãm và các trường hợp tạm nhập tái xuất khácNhững loại này phải được sử dụng đúng mục đích, chứ không được đem ra lưu thông trên thị trường.

Có lẽ một trong những việc khó khăn nhất khi làm thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm là khâu công bố mỹ phẩm. Hiện có nhiều công ty chuyên cung cấp các dịch vụ này, nhất là các công ty luật, với mức phí không hề thấp: khoảng 1,5-2 triệu đồng cho một Phiếu công bố.

Tuy nhiên, với những ai chưa có kinh nghiệm thì cũng nên cân nhắc phương án sử dụng dịch vụ bên ngoài, ít nhất là cho những lô hàng đầu tiên. Vì nếu chậm công bố, chưa làm xong thủ tục, thì phí lưu kho bãi phát sinh cũng khá nhiều, chưa kể có thể bị phạt chậm thông quan.

Ưu điểm và nhược điểm của công ty đại chúng

 Công ty đại chúng là gì?

Cong ty dai chung là công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng trong và ngoài nước. Nhờ yếu tố thanh khoản, doanh nghiệp đại chúng và cổ đông có thể tận dụng được lợi thế của thị trường vốn, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tư, đặc biệt là những người khởi lập doanh nghiệp... 

 

Ưu điểm:

Do tính đại chúng, công ty được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của xã hội thông qua việc công khai các thông tin về hoạt động kinh doanh, các hoạt động cho sự phát triển công ty. Từ ưu điểm này, cổ đông đặt ra vấn đề nghĩa vụ minh bạch về thông tin và bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty đại chúng.

Hơn nữa, vì mang tính đại chúng rộng rãi nên công ty đại chúng được nhiều cá nhân, tổ chức biết đến nhiều hơn và tên tuổi của công ty cũng sẽ mở rộng trên thị trường chứng khoán cũng như trên thị trường cạnh tranh hơn.

Nhược điểm:

Khi phát hành cổ phiếu, công ty sẽ phải chịu các chi phí đợt phát hành: chi phí thuê hãng kiểm toán để lập báo cáo kiểm toán hoạt động của công ty, chi phí thuê người bảo lãnh phát hành: chi phí chuẩn bị hồ sơ:  giấy tờ để xin phép phát hành, chi phí quảng cáo cho đợt phát hành....

Hơn nữa tính đại chúng vừa là ưu điểm vừa là hạn chế của mô hình công ty đại chúng do quá nhiều cổ đông cũng như số lượng cổ đông thường xuyên thay đổi dẫn đến tình trạng khó quản lý cổ đông, mất tính ổn định trong quản lý công ty khi có sự thay đổi các cổ đông lớn.

Cách đăng ký nhãn hiệu độc quyền cho dịch vụ sản xuất máy tính

Thưa luật sư, Công ty chúng tôi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho “dịch vụ sản xuất máy tính” – Nhóm 42 nhưng bị Cục Sở hữu trí tuệ từ chối. Luật sư có thể cho tôi biết ý kiến của Cục Sở hữu trí tuệ có đúng hay không? Và Công ty chúng tôi phải làm gì để Nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ ? Xin cảm ơn luật sư.

Cách đăng ký nhãn hiệu độc quyền cho dịch vụ sản xuất máy tính

Trả lời:

Theo quy định về Pháp luật nhãn hiệu hiện nay của Việt Nam, việc sản xuất một sản phẩm cụ thể sẽ không được chấp nhận như là một dịch vụ và phải được chuyển đến nhóm hàng hóa tương ứng. Do đó, việc từ chối của Cục sở hữu trí tuệ là có căn cứ pháp luật. Để được chấp nhận, Quý Công ty cần phải điều chỉnh như sau:

- "Dịch vụ sản xuất máy tính" đổi thành "máy tính" và được chuyển đến nhóm 09. Phân nhóm sản phẩm, dịch vụ là một bước khó nhất trong quá trình soạn thảo tờ khai đăng ký nhãn hiệu.

Để giảm thiểu sai sót, rủi ro và chi phí phát sinh không đáng có, Quý Công ty có thể thông qua một tổ chức đại diện Sở hữu trí tuệ chuyên nghiệp để được tư vấn, hỗ trợ trước khi nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu. Việc này để đảm bảo việc phân loại sản phẩm, dịch vụ cho đơn đăng ký nhãn hiệu được chấp nhận, giúp tiết kiệm công sức, chi phí và thời gian.

>>Xem thêm: đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Hà Nội

Những lưu ý khi thay đổi tên công ty

- Tên công ty phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây: Loại hình doanh nghiệp; tên riêng.

- Tên công ty phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Tên công ty phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do công ty phát hành.

- Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật Doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của công ty. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

nguyên tắc đặt tên công ty hay

- Những điều cấm trong đặt tên công ty:

+ Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của công ty đã đăng ký.

+ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị — xã hội, tổ chức chính trị xã hội — nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội — nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Các bước tiến hành tra cứu và đăng ký nhãn hiệu

Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân xác lập quyền đối với nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ của mình trước khi ra thị trường một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Công ty luật adz hướng dẫn quy trình tra cứu và đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ trong năm 2020 như sau:

Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu

Quý Khách hàng gửi mẫu nhãn hiệu và danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu cho Công ty Luật ADZ để Luật adz tra cứu sơ bộ và đánh giá khả năng đăng ký nhãn hiệu.

Tra cứu sơ bộ miễn phí: Luật ADZ sẽ tiến hành tra cứu sơ bộ miễn phí cho khách hàng để đánh giá khả năng đăng ký của nhãn hiệu trong vòng 01 ngày kể từ khi khách hàng cung cấp thông tin.

Sau khi tra cứu sơ bộ mà nhận thấy nhãn hiệu không có khả năng đăng ký Công ty Luật adz sẽ tư vấn và đưa ra các đối chứng liên quan để tìm giải pháp cho nhãn hiệu có khả năng cấp văn bằng sau này.

Tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu:

Trường hợp sau khi tra cứu sơ bộ nhãn hiệu có khả năng đăng ký thì tra cứu chuyên sâu qua dữ liệu Việt Nam và quốc tế để đánh giá cao nhất khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu. Đây không phải là bước bắt buộc, tuy nhiên nên thực hiện để tăng khả năng đăng ký nhãn hiệu và tiết kiệm thời gian.

Tra cứu chuyên sâu là thủ tục hoàn toàn tự nguyện của người nộp đơn. Tuy nhiên, nên tiến hành thủ tục này vì đây là bước đầu tiên và quan trọng để đánh giá sơ bộ một nhãn hiệu có nên nộp đơn đăng ký bảo hộ hay không?

Tuy nhiên, việc tra cứu nhãn hiệu cũng chỉ mang tính chất tham khảo và không là căn cứ để cấp hay không cấp văn bằng (một phần liên quan đến quyền ưu tiên khi đăng ký nhãn hiệu như đã trình bày mục trên).

Hồ sơ tra cứu nhãn hiệu khách hàng cần chuẩn bị:

03 mẫu nhãn hiệu có kích thước lớn hơn 3×3 cm, không vượt quá 8×8 cm.

Thủ tục tra cứu nhãn hiệu chuyên sâu thông qua Công ty luật adz thời gian từ 1-3 ngày làm việc.

Kết quả tra cứu nhãn hiệu:

Bản thông báo kết quả tra cứu nhãn hiệu

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu và theo dõi quá trình đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ

Giai đoạn 1: Nộp tờ khai đăng ký nhãn hiệu (nộp đơn đăng ký nhãn hiệu):

Sau khi tra cứu chuyên sâu và nhãn hiệu được đánh giá là có khả năng đăng ký Luật adz sẽ tiến hành đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ cho đơn đăng ký của Quý khách hàng.

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu khách hàng cần chuẩn bị

  • Giấy uỷ quyền (mẫu gửi kèm)
  • 01 mẫu nhãn hiệu (không nhỏ hơn 3×3 cm, không vượt quá 8×8 cm)
  • Danh mục sản phẩm, dịch vụ dự định đăng ký nhãn hiệu.
  • Luật adz sẽ chuẩn bị các hồ sơ còn lại theo quy định cho đơn đăng ký nhãn hiệu.

Ngoài các tài liệu cần thiết nêu trên khi khách hàng đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hồ sơ cần cung cấp thêm cho Công ty luật adz như sau:

  • Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
  • Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
  • Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

 

Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Kết quả giai đoạn 1:

Tờ khai đăng ký nhãn hiệu

Giai đoạn 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu

Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.

  • Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, mẫu nhãn, chủ sở hữu đơn, quyền nộp đơn, phân nhóm,…
  • Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.
  • Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị doanh nghiệp sửa đổi. Doanh nghiệp tiến hành sửa đổi theo yêu cầu và nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.

Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo độc quyền

Kết quả giai đoạn 2 của đơn đăng ký nhãn hiệu:

Chấp nhận đơn hợp lệ

Thời hạn công bố đơn đăng ký nhãn hiệu: 02 tháng kể từ ngày có Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.

Nội dung công bố đơn đăng ký nhãn hiệu là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo.

Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu:

Thời hạn thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.

  • Cục sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký nhãn hiệu từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà doanh nghiệp đăng ký. Nếu đơn đăng ký nhãn hiệu đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà doanh nghiệp đã đăng ký.
  • Nếu đơn đăng ký nhãn hiệu không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà doanh nghiệp đăng ký. Doanh nghiệp xem xét và gửi công văn trả lời, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của doanh nghiệp.

Kết quả giai đoạn 3:

Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu và nộp lệ phí cấp bằng

Giai đoạn 4: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và bàn giao cho khách hàng

Kết quả giai đoạn 4: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu 

Sau khi có quyết định cấp văn bằng, Công ty Luật adz thông báo tới Quý Doanh nghiệp để tiến hành nộp lệ phí vấp văn bằng và lấy văn bằng bảo hộ nhãn hiệu giao lại cho khách hàng.

Thời hạn cấp văn bằng:

02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng.

Theo kinh nghiệm của Công ty luật adz thì thời gian đăng ký nhãn hiệu thông thường sẽ kéo dài khoảng 12 – 18 tháng kể từ khi có chấp nhận đơn hợp lệ.

Công ty đại chúng là gì? Tìm hiểu khái quát về công ty đại chúng

Công ty đại chúng trước hết là công ty cổ phần và thuộc một trong ba trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật chứng khoán, bao gồm:

  • Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
  • Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;
  • Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Ở hai trường hợp đầu tiên, việc trở thành công ty đại chúng là sự lựa chọn của bản thân công ty. Còn ở trường hợp cuối cùng, công ty cổ phần đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và số cổ đông đã nêu sẽ nghiễm nhiên trở thành công ty đại chúng. Ngày trở thành công ty đại chúng được tính từ ngày hoàn thành việc góp vốn đầy đủ và số cổ đông được ghi nhận trong số cổ đông có từ 100 nhà đầu tư trở lên 1. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày trở thành công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước2. Lúc này, công ty đại chúng thuộc sự quản lý của Ủy ban chứng khoán Nhà nước bên cạnh Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng:

  • Điều lệ công ty theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
  • Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông.

Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập.
Có thển bạn quan tâm: Dịch vụ tứ vấn luật doanh nghiệp

Các trường hợp trở thành công ty đại chúng khác:

công bố thông tin công ty đại chúng

Chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Các phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm:

  • Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
  • Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
  • Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
  • Để có thể chào bán chứng khoán ra công chúng, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện4:
  • Có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
  • Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

1 Khoản 3 Điều 34 Nghị định 58/2012

2 Khoản 1 Điều 34 Nghị định 58/2012

3 Điều 33 Nghị định 58/2012.

4 Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán.

  • Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
  • Phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Khi thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng cần đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trừ trường hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày giấy này có hiệu lực, công ty phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp. Chỉ sau khi hoàn tất công bố, công ty mới được phép chào bán cổ phiếu ra công chúng và chính thức trở thành công ty đại chúng.

Xem thêm: Phan biet cong ty co phan và cong ty dai chung